TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /QĐ-TANDTC | Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử
Tòa án nhân dân tối cao; Trang thông tin điện tử Học viện Tòa án,
các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 918/2015/QĐ-TANDTC ngày 23/6/2015 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ Quyết định số 243/QĐ-TANDTC ngày 30/9/2019 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thành lập Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao; Trang thông tin điện tử Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-TANDTC ngày 30/9/2019 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thành lập Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân tối cao;
Xét đề nghị của Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành theo Quyết định này là Quy chế quy định về hoạt động của Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao; Trang thông tin điện tử Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao, Giám đốc Học viện Tòa án, Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : - Như Điều 2; - Các PCA TANDTC (để phối hợp chỉ đạo); - Lưu VP TANDTC. | | CHÁNH ÁN Nguyễn Hòa Bình |
QUY CHẾ
Hoạt động của Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao;
Trang thông tin điện tử Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Ban hành kèm theo Quyết định số: .../QĐ-TANDTC ngày .../.../2019
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
CHƯƠNG I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao
1. Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin) là điểm truy cập duy nhất của Tòa án nhân dân tối cao trên môi trường mạng; liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng nhằm giới thiệu về hệ thống Tòa án nhân dân Việt Nam; tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của Tòa án; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công của Tòa án phục vụ công dân, doanh nghiệp và các tổ chức trong và ngoài nước; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách tư pháp, cải cách hành chính.
2. Cổng thông tin cơ quan ngôn luận chính thống của hệ thống Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thông tin đăng tải trên Cổng thông tin là thông tin chính thống của hệ thống Tòa án nhân dân trên môi trường mạng.
Điều 2. Trang thông tin điện tử Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Trang thông tin điện tử Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trang thông tin) là điểm truy cập của Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên môi trường mạng, có nhiệm vụ giới thiệu về đơn vị chủ quản; đăng tải các bản án, quyết định của Tòa án; lịch xét xử, lịch công tác của lãnh đạo; các văn bản phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của đơn vị; lịch tiếp công dân; thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; thông báo tuyên bố phá sản; thông báo thụ lý vụ án; thông báo tống đạt văn bản tố tụng; thông báo kết quả ủy thác tư pháp; các nội dung, thông tin khác thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
2. Các cơ quan, đơn vị trong hệ thống Tòa án có nhu cầu xây dựng Trang thông tin tích hợp trên Cổng thông tin phải có văn bản đề nghị gửi về Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Ban biên tập) để báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Điều 3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao và các Trang thông tin thành phần được tích hợp trên Cổng thông tin.
2. Quy chế này áp dụng đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có mối liên hệ công tác với Cổng thông tin/Trang thông tin.
Điều 4. Quản lý Cổng thông tin/Trang thông tin
1. Ban Biên tập Cổng thông tin do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập để quản lý, vận hành, tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công trực tuyến để đảm bảo hoạt động chung của Cổng thông tin; đồng thời kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho các Trang thông tin. Ban biên tập chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Phòng Thông tin – Truyền thông, Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị Thường trực Ban biên tập, thực hiện chức năng quản lý, vận hành, xây dựng và phát triển các chuyên trang, chuyên mục trên Cổng thông tin. Thường trực Ban biên tập do Trưởng ban Ban biên tập trực tiếp điều hành.
3. Ban biên tập Trang thông tin do thủ trưởng đơn vị chủ quản quyết định thành lập. Ban biên tập Trang thông tin chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị chủ quản về những nội dung đăng tải trên Trang thông tin của đơn vị mình.
CHƯƠNG II - THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN/
TRANG THÔNG TIN
Điều 5. Quy định đối với thông tin đăng trên Cổng thông tin/ Trang thông tin
1. Yêu cầu đối với thông tin
a) Bảo đảm đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao; phù hợp với mục đích, yêu cầu của Cổng thông tin theo quy định của Quy chế này;
b) Nội dung thông tin đăng tải trên Cổng thông tin/Trang thông tin phải tuân thủ theo quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật nhà nước và các quy định khác của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định hiện hành về quyền tác giả.
3. Đối với thông tin được trích dẫn, sưu tầm từ các nguồn khác phải có văn bản đồng ý của đơn vị chủ quản về việc trích dẫn nguồn tin; ghi rõ tên tác giả, nguồn cung cấp và ngày thông tin trích dẫn được đăng tải.
Điều 6. Cung cấp thông tin
1. Cách thức cung cấp thông tin
a) Thông tin đề nghị đăng tải trên Cổng thông tin được gửi qua hình thức sử dụng thư điện tử của Tòa án hoặc bằng các hình thức khác (tài khoản thư điện tử khác, văn bản giấy, fax, đĩa CD,…) có xác nhận của lãnh đạo đơn vị về Ban biên tập Cổng thông tin điện tử theo địa chỉ: Phòng Thông tin-Truyền thông, Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, số 48 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội; điện thoại: 024. 62741133; số fax: 024.38269698; Email: banbientap@toaan.gov.vn).
Đối với các Trang thông tin, thông tin đề nghị đăng tải được gửi vào hòm thư điện tử của Ban biên tập Trang thông tin do Tòa án nhân dân tối cao cung cấp.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có đầy đủ thông tin về đơn vị, tổ chức, họ tên người gửi, bút danh, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, văn bản gửi để đăng tải là bản giấy, có đóng dấu của cơ quan ban hành (dấu đỏ).
d) Đối với các quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, các Vụ giám đốc kiểm tra tiến hành mã hóa các quyết định gửi về hòm thư điện tử của Ban biên tập Cổng thông tin để đăng tải theo quy định.
đ) Các thông tin gửi về Cổng thông tin/Trang thông tin không thực hiện dưới các hình thức trên sẽ không được đăng tải.
2. Định dạng thông tin
Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin/Trang thông tin được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, Thông tư 19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức, cá nhân gửi thông tin lên Cổng có trách nhiệm thực hiện định dạng thông tin theo đúng quy định trước khi gửi tới Ban Biên tập để đăng tải.
3. Thời gian cung cấp, đăng tải thông tin
a) Đối với tin tức, sự kiện: Không quá 12 giờ hành chính đối với tin trong nước, không quá 24 giờ đối với tin nước ngoài kể từ khi diễn ra hoạt động, sự kiện;
b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý nhà nước: Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi ban hành;
c) Đối với thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt;
d) Đối với thông tin về công trình nghiên cứu, đề tài khoa học: Không quá 20 ngày làm việc kể từ khi công trình, đề tài được phê duyệt và sau khi công trình, đề tài được nghiệm thu;
đ) Đối với thông tin thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo tống đạt, thông báo kết quả ủy thác tư pháp, thời hạn gửi và thông báo là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định; đối với thông báo thụ lý vụ án, thời hạn gửi thông báo là 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án;
e) Bản án, quyết định của Tòa án công khai trên Cổng thông tin phải được mã hóa và gửi bản mã hóa trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật;
f) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được lãnh đạo đơn vị quyết định công bố;
g) Đối với Báo cáo tổng hợp theo tháng, quý, 6 tháng và báo cáo tổng kết công tác năm: Trong tuần đầu tiên của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng; trong thời hạn 15 ngày đầu tiên của quý, tháng tiếp theo đối với báo cáo quý, báo cáo 6 tháng; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ chức hội nghị tổng kết đối với báo cáo tổng kết công tác năm. Đối với báo cáo tổng kết chương trình/dự án/đề án: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình/dự án/đề án;
h) Trong trường hợp đặc biệt, việc đăng tải các thông tin quá thời hạn quy định do Trưởng Ban biên tập quyết định.
Điều 7. Tiếp nhận và xử lý thông tin
1. Thường trực Ban biên tập là đầu mối tiếp nhận thông tin gửi đến Cổng thông tin. Các đơn vị có Trang thông tin chủ động thu thập, tiếp nhận thông tin để đăng tải trên Trang thông tin của đơn vị.
2. Thông tin gửi để đăng tải trên Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử được chuyển đến các thành viên Ban biên tập để biên tập, phê duyệt trước khi đăng tải.
3. Đối với thông tin không thuộc thẩm quyền xử lý của Ban biên tập, Ban biên tập có trách nhiệm tiếp nhận thông tin để chuyển cho các đơn vị có liên quan giải quyết đồng thời phản hồi thông tin cho người gửi. Đơn vị tiếp nhận, xử lý thông tin có trách nhiệm xử lý thông tin và cung cấp kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý thông tin cho Ban biên tập.
4. Các loại thông tin sau đây sẽ bị từ chối đăng tải:
a) Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Thông tin không đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Cổng thông tin/Trang thông tin;
c) Thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp;
d) Thông tin không đúng sự thật;
e) Thông tin không bảo đảm chất lượng;
f) Thông tin không đảm bảo các quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
g) Các thông tin khác theo quy định của pháp luật không được đăng lên Cổng thông tin/Trang thông tin.
Điều 8. Biên tập, phê duyệt và đăng tải thông tin
1. Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin/Trang thông tin hoặc người được Trưởng Ban ủy quyền mới có quyền quyết định cho phép, hoặc không cho phép đăng tải, cập nhật thông tin lên Cổng thông tin/Trang thông tin.
2. Trường hợp cần thiết, Ban biên tập Cổng thông tin có văn bản yêu cầu Ban biên tập Trang thông tin đăng hoặc không đăng các nội dung, thông tin trên Trang thông tin theo chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
3. Thông tin trước khi đăng tải trên Cổng thông tin/Trang thông tin phải được phân loại, đánh giá và biên tập theo quy trình.
Quy trình phân loại, đánh giá, biên tập và đăng tải được thực hiện theo các bước:
a) Thu thập thông tin:
Thông tin gửi về Cổng thông tin/Trang thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
b) Xác định tính trung thực của thông tin:
Thường trực Ban Biên tập xác định nguồn gốc thông tin bằng cách kiểm tra thông tin được gửi từ nguồn nào (thư điện tử, văn bản, fax, …); liên hệ với người gửi để xác định tính trung thực của thông tin trước khi phân loại, chuyển cho bộ phận biên tập.
c) Phân loại thông tin:
Thông tin được phân loại theo các lĩnh vực trước khi được chuyển bộ phận chuyên trách của Ban biên tập. Trường hợp nội dung thông tin không thuộc thẩm quyền xử lý của Ban biên tập, Thường trực Ban biên tập có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Ban biên tập xin ý kiến xử lý.
d) Biên tập tin:
Ban biên tập tiến hành biên tập thông tin và phê duyệt thông tin (trong trường hợp cần thiết) trước khi đăng tải lên Cổng thông tin/Trang thông tin. Thông tin sau khi biên tập và phê duyệt được chuyển cho kỹ thuật để thực hiện việc đăng tải, đồng thời được lưu trữ vào kho lưu trữ của Cổng thông tin/Trang thông tin theo quy định.
Điều 9. Rà soát thông tin
Việc rà soát thông tin đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử phải được thực hiện thường xuyên, liên tục để đảm bảo tính chính xác, đúng với quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III - ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG
CỔNG THÔNG TIN/ TRANG THÔNG TIN
Điều 10. Đảm bảo an toàn thông tin và dữ liệu trên Cổng thông tin/ trang thông tin
1. Các cá nhân, đơn vị được cấp tên và mật khẩu truy cập Cổng thông tin/ Trang thông tin có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tên, mật khẩu đó theo quy định của pháp luật hiện hành. Mật khẩu truy cập phải có độ bảo mật cao (bao gồm từ 7 ký tự trở lên; trong đó bao gồm chữ, số, ký tự đặc biệt) và được định kỳ 30 ngày thay đổi một lần.
Trường hợp không sử dụng tài khoản vào mục đích đăng tải, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin/Trang thông tin theo quy định, cá nhân, đơn vị được cấp tài khoản có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm tin học Vụ Tổng hợp để đóng tài khoản.
2. Trung tâm tin học Vụ Tổng hợp đảm bảo an toàn của Cổng thông tin và các Trang thông tin; thực hiện việc sao lưu giữ liệu theo định kỳ (tối thiểu 01 lần/ tuần) để bảo đảm khôi phục nhanh chóng hoạt động của hệ thống khi xảy ra sự cố; xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin của Cổng thông tin/Trang thông tin; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố, bảo đảm Cổng thông tin/Trang thông tin hoạt động ổn định.
Điều 11. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin/Trang thông tin
1. Cổng thông tin/Trang thông tin phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, giám sát để bảo đảm hoạt động liên tục, không bị gián đoạn.
2. Hàng năm, Trung tâm tin học Vụ Tổng hợp phối hợp với Phòng Thông tin – Truyền thông Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao tham mưu lãnh đạo Ban biên tập xây dựng kế hoạch, thực hiện việc kiểm tra, rà soát và phương án nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin/Trang thông tin cho phù hợp với nhu cầu thực tế; đồng thời xây dựng phương án trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho Cổng thông tin.
3. Quản lý Mục, Chuyên mục, các liên kết, Chuyên trang trên Cổng thông tin/Trang thông tin:
a) Việc thêm mới, chỉnh sửa, gỡ bỏ Mục, Chuyên mục, các liên kết, Chuyên trang trên Cổng thông tin do Trưởng Ban biên tập hoặc người được Trưởng ban ủy quyền quyết định.
b) Việc thêm mới, chỉnh sửa, gỡ bỏ Mục, Chuyên mục, các liên kết, Chuyên trang trên Trang thông tin do Trưởng Ban biên tập Trang thông tin đề xuất, gửi Ban biên tập Cổng thông tin tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng
Những người tham gia vào quá trình quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng thông tin/Trang thông tin hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm.
CHƯƠNG IV - KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
VÀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO
Điều 13. Kinh phí duy trì hoạt động của Cổng thông tin/Trang thông tin
1. Hàng năm, Ban biên tập Cổng thông tin/Trang thông tin lập dự toán kinh phí để tổng hợp vào dự toán kinh phí hoạt động chung của đơn vị gửi Cục Kế hoạch - Tài chính Tòa án nhân dân tối cao báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
2. Kinh phí duy trì hoạt động của Cổng thông tin /Trang thông tin được sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên;
b) Chi trả nhuận bút, thù lao cho việc chuẩn hóa, biên tập, cập nhật thông tin, dữ liệu... theo quy định;
c) Chi phí vận hành thường xuyên và bảo dưỡng Cổng thông tin/Trang thông tin;
d) Kinh phí chi cho công tác tổ chức hội nghị, hội thảo liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin/Trang thông tin;
đ) Kinh phí mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Cổng thông tin/Trang thông tin;
e) Kinh phí phục vụ việc nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị phần cứng, phần mềm và phương tiện, cơ sở vật chất khác để bảo đảm hoạt động của Cổng thông tin/Trang thông tin;
f) Các khoản chi khác phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Kinh phí duy trì hoạt động của Trang thông tin
1. Kinh phí duy trì hoạt động của Trang thông tin nằm trong kinh phí hoạt động của cơ quan chủ quản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có Trang thông tin hằng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh phí, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan để gửi Cục Kế hoạch – Tài chính trình Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, phân bổ kinh phí.
Điều 15. Chế độ nhuận bút, thù lao
Chế độ nhuận bút đối với tác giả, chủ sở hữu thông tin; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin và các Trang thông tin được áp dụng theo Quy chế Chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của các Tòa án nhân dân.
CHƯƠNG V - CỘNG TÁC VIÊN
Điều 16. Cộng tác viên Cổng thông tin/Trang thông tin
1. Cộng tác viên Cổng thông tin là các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân các cấp được lãnh đạo đơn vị chủ quản đề cử, giao trách nhiệm và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký Quyết định công nhận.
2. Các quy định đối với Cộng tác viên Trang thông tin do Ban biên tập Trang thông tin quyết định.
Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn của Cộng tác viên
1. Cộng tác viên Cổng thông tin/Trang thông tin có trách nhiệm theo dõi, đưa tin kịp thời, chính xác các hoạt động của Tòa án nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban biên tập yêu cầu theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
2. Cộng tác viên Cổng thông tin chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, trước pháp luật về nội dung tin, bài gửi về Ban biên tập.
3. Cộng tác viên và các tập thể, cá nhân có tin, bài đăng trên Cổng thông tin/Trang thông tin không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này được hưởng các chế độ về nhuận bút tin, bài theo quy định của Quy chế chi trả nhuận bút và thù lao thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 18. Thay đổi Cộng tác viên
Ban biên tập Cổng thông tin có trách nhiệm rà soát lại danh sách cộng tác viên để có những điều chỉnh, bổ sung phù hợp trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt, quyết định.
Điều 19. Hội nghị Cộng tác viên
Định kỳ thường niên 2 năm một lần, Ban biên tập Cổng thông tin xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị Cộng tác viên trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt.
CHƯƠNG VI - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Chế độ báo cáo, kiểm tra
Cán bộ phụ trách các Trang thông tin định kỳ hàng Quý báo cáo Ban biên tập Trang thông tin của đơn vị về tình hình hoạt động của Trang thông tin. Ban biên tập Trang thông tin gửi báo cáo để Ban biên tập Cổng thông tin để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin, hàng năm Ban biên tập Cổng thông tin phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất, trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có đóng góp tích cực cho hoạt động của Cổng thông tin.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 22. Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao
1. Tổ chức quản lý, vận hành hoạt động chung của Cổng thông tin; thiết kế, đảm bảo mỹ thuật của Cổng thông tin; phối hợp với các đơn vị trong Tòa án nhân dân xây dựng, nâng cấp Trang thông tin của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án các cấp.
2. Phối hợp với Vụ Tổng hợp đảm bảo hoạt động vận hành của Cổng thông tin và các Trang thông tin ổn định, thường xuyên; định kỳ sao chép dữ liệu điện tử của hệ thống bằng các thiết bị công nghệ thông tin; nghiên cứu, đề xuất kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động của Cổng thông tin.
3. Phối hợp với Cục Kế hoạch – Tài chính lập dự toán kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động và phát triển Cổng thông tin.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, hướng dẫn về các nội dung liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin và các Trang thông tin.
Điều 23. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
1. Chỉ đạo Trung tâm tin học đảm bảo các điều kiện về cở sở hạ tầng kỹ thuật để duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin.
2. Phối hợp với Văn phòng định kỳ sao chép dữ liệu điện tử của hệ thống bằng các thiết bị công nghệ thông tin.
3. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để đảm bảo an toàn thông tin, an toàn dữ liệu cho Cổng thông tin.
Điều 24. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch – Tài chính
1. Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất theo đề xuất của Văn phòng và Vụ Tổng hợp để Cổng thông tin được bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp thường xuyên, đảm bảo hoạt động thông suốt và an toàn.
2. Đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động cho Học viện Tòa án, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc duy trì hoạt động của Trang thông tin.
Điều 25. Trách nhiệm của các